04/11/2024
Những kết quả đáng ghi nhận trong 6 tháng đầu năm 2013 của Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam
Bằng các biện pháp chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Ban Lãnh đạo với sự đồng thuận và quyết tâm cao của tập thể cán bộ CNV, Tổng công ty đã cơ bản hoàn thành kế hoạch 6 tháng đầu năm 2013 với những kết quả đáng ghi nhận.
1. Về công tác an toàn bay
Xác định đây là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết, thực hiện liên tục, thường xuyên nhằm đảm bảo an toàn vững chắc cho hoạt động bay, Thường vụ Đảng ủy Tổng công ty đã ra Nghị quyết chuyên đề số 64-NQ/TVĐU ngày 27/11/2012 về tăng cường công tác đảm bảo an toàn trong hoạt động bay và được phổ biến sâu rộng và triển khai thực hiện có hiệu quả trong tổ chức Đảng, chính quyền, Đoàn thể. Trên tinh thần đó, Tổng giám đốc đã ban hành văn bản số 2923/QLB ngày 26/11/2012 về các giải pháp thực hiện Chỉ thị số 13/CT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải và đã quyết liệt tổ chức thực hiện bằng chương trình hành động cụ thể với những giải pháp đồng bộ. Sản lượng điều hành bay 6 tháng đầu năm 247.514 lần chuyến, đạt 50,3% kế hoạch năm 2013, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2012 trong lúc đường cất hạ cánh 25R sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đóng cửa, sân bay Phú Bài đóng cửa, điều kiện thời tiết không thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các chuyến bay.
Tích cực triển khai chương trình SMS sau khi được Cục HKVN phê duyệt ban hành tài liệu Hệ thống quản lý an toàn (SMS) vào tháng 1 năm 2013. Thành lập Ban chỉ đạo An toàn, các Tổ An toàn tại các đơn vị trực thuộc. Tổ chức huấn luyện về SMS cho các cán bộ-công nhân viên tham gia trong dây chuyền bảo đảm hoạt động bay. Tổ chức đánh giá, phân tích các sự cố, các mối nguy hiểm, rủi ro tiềm ẩn để đề ra các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu nguy cơ mất an toàn.
Bên cạnh đó, tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho CBCNV đặc biệt là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, kíp trưởng, đài trưởng, kiểm soát viên không lưu, nhân viên kỹ thuật trong công tác đảm bảo an toàn bay. Tổ chức nghiêm túc quy trình, quy phạm, kỷ luật lao động trong các ca kíp. Tổ chức bình giảng rút kinh nghiệm định kỳ, đột xuất trên bình diện toàn Tổng công ty những vụ việc có liên quan đến an toàn bay.
Trong 6 tháng đầu năm, đã tiến hành xây dựng mới, sửa đổi nhiều phương thức bay, đường bay, các thỏa hiệp thư, quy chế sân bay… xây dựng và đề xuất với Cục Hàng không Việt Nam các giải pháp chống ùn tắc tại khu vực sân bay Tân Sơn Nhất.
2. Về công tác đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng
Tổng công ty đã xây dựng và ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng cũng như các quy chế có liên quan, trong đó phân định rõ trách nhiệm của Hội đồng thành viên (cấp quyết định đầu tư) và Ban điều hành (chủ đầu tư). Trên tinh thần đó Tổng công ty đã điều hành quyết liệt trong tổ chức thực hiện dự án. Tiến độ các dự án đã được đẩy nhanh hơn trước. Đặc biệt là đã quyết liệt thực hiện các giải pháp, đôn đốc các nhà thầu để đưa Đài KSKL Cảng Hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất vào hoạt động chính thức từ ngày 16/6/2013 đúng như cam kết với lãnh đạo cấp trên, đảm bảo an toàn tuyệt đối. Giải quyết dứt điểm các tồn tại của Đài KSKL Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài, đảm bảo trang thiết bị hoạt động liên tục thông suốt, điều hành bay an toàn. Đưa Đài KSKL và Đài DVOR/DME Cảng Hàng không Phú Quốc vào khai thác đồng thời với Cảng Hàng không Phú Quốc. Đây là lần đầu tiên Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam đầu tư đồng bộ với Cảng Hàng không.
Đối với một số dự án trọng điểm: Dự án “ATCC Hà Nội” cơ bản đấu thầu xong các gói thầu; gói thầu xây dựng đã xong phần thô, đang hoàn thiện; nhìn chung đảm bảo đúng tiến độ đề ra. Các trạm ADS-B trên biển Đông: đã lắp đặt xong, hiện đang hiệu chỉnh và chuẩn bị công bố với cộng đồng quốc tế đưa vào khai thác chính thức cuối năm 2013, khẳng định chủ quyền Biển đảo của Việt Nam. Đài DVOR/DME Thọ Xuân triển khai với tốc độ nhanh nhất từ trước đến nay: Phê duyệt chủ trương tháng 3/2013, đưa vào khai thác tháng 7/2013. Đài DVOR/DME Cát Bi cũng đang được triển khai với tốc độ nhanh: Phê duyệt tháng 2/2013, sẽ đưa vào khai thác tháng 7/2013.
Để giải quyết vấn đề vốn cho đầu tư phát triển, Tổng công ty đã tích cực chủ động kiến nghị, giải trình với Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính các giải pháp đảm bảo nguồn vốn cho đầu tư phát triển, hiện nay Bộ Tài chính đã sửa đổi Thông tư 119/2007/TT-BTC ngày 09/10/2007 tăng tỷ lệ % để lại từ phí điều hành bay quá cảnh từ 25% lên 35% nên đã đảm bảo được phần lớn vốn cho đầu tư trang trang thiết bị điều hành bay.
3. Việc triển khai đề án tái cơ cấu doanh nghiệp
Tổng công ty đã quyết liệt triển khai đề án tái cơ cấu đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt cũng như các ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ GTVT. Thành lập Ban chỉ đạo và ban hành kế hoạch thực hiện Đề án tái cơ cấu Tổng công ty, trong đó đã thực hiện một số nội dung quan trọng như: Kiện toàn lại các cơ quan tham mưu, giúp việc; Giải thể các Phòng chuyên môn tại Khối cơ quan Tổng công ty, không để cấp trung gian; Giải thể Văn phòng Đảng đoàn thể và kiện toàn các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng và tổ chức Đoàn thể đúng theo biên chế, hướng dẫn của Thường vụ Đảng ủy Bộ GTVT và Thường vụ Công đoàn Bộ GTVT; Giải thể Văn phòng Hội đồng thành viên để thành lập Ban Kiểm soát nội bộ; Thành lập Ban An toàn Tổng công ty; Thành lập Trung tâm huấn luyện nghiệp vụ Quản lý bay; Thành lập Trung tâm Phối hợp Tìm kiếm cứu nạn Hàng không trực thuộc Tổng công ty; Đã phê duyệt Đề án tái cơ cấu Trung tâm Dịch vụ thương mại Quản lý bay, phấn đấu năm 2014 đảm bảo cân bằng thu chi, theo đúng lộ trình Bộ GTVT đã duyệt.
Về nguồn nhân lực: đã triển khai rà soát đánh giá lực lượng lao động trong toàn Tổng công ty, trong đó đã tổ chức đánh giá, phân loại kiểm soát viên không lưu để có phương án đào tạo, tuyển dụng và tăng cường công tác huấn luyện tại chỗ; đã định biên được khối lao động trực tiếp, cơ bản xây dựng được khối gián tiếp; Thực hiện điều chỉnh lại lực lượng lao động của Tổng công ty từ nơi thừa sang nơi thiếu, động viên người lao động tự nguyện chuyển sang học nghề Kiểm soát viên không lưu. Cơ bản xây dựng được quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng mới của Tổng công ty; Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chức danh cán bộ, thực hiện công tác quy hoạch cán bộ giai đoạn 2011-2015 và xây dựng hướng dẫn quy hoạch đội ngũ cán bộ của Tổng công ty đến năm 2020.
Nhìn vào những kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm 2013, hoàn toàn có thể tin tưởng rằng với quyết tâm, nỗ lực của toàn thể CB-CNV và sự chỉ đạo sát sao với các biện pháp điều hành quyết liệt theo chương trình kế hoạch đã đề ra của Ban Lãnh đạo, Tổng công ty chắc chắn sẽ hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ kế hoạch năm 2013.
Bài: Nguyễn Thị Hoa - Văn phòng TCT